Trong thế giới smartphone ngày nay, khi nói tới điện thoại Android thì người ta thường nghĩ ngay tới sản phẩm Samsung, nhà sản xuất tới từ Hàn Quốc. Tuy nhiên Samsung không phải là công ty duy nhất của xứ sở "Kim Chi" thành công trong năm vừa rồi.
LG G4 bạn sẽ có một thiết bị có bộ vi xử lý Snapdragon 808 với 4 nhân Cortex A53 và 2 nhân Cortex A57, bộ nhớRAM 3GB, GPU Adreno 418 và Rom 32GB. Một thông số rất ấn tượng và trải nghiệm thực tế cũng cho thấy rằng LG G4 hoạt động rất mượt mà.
2014 được đánh giá là một năm thành công đối với mảng smartphone của công ty "đồng hương" Samsung: LG. Chiếc LG G3 mà hãng này ra mắt vào giữa năm được nhiều người dùng yêu thích và bán được 10 triệu chiếc trên toàn cầu. Thiết kế tốt, màn hình QHD (G3 là một trong những smartphone đầu tiên đạt độ phân giải QHD) và nhiều tính năng phần mềm là những điểm cộng của chiếc điện thoại này.
Tuy nhiên về doanh số thì G3 vẫn thua kém nhiều so với Galaxy S5: sản phẩm "thất bại" của Samsung vẫn bán được đến 12 triệu chiếc chỉ trong vài tháng đầu. Do vậy để cạnh tranh được với rất nhiều thay đổi được Samsung đưa vào trong chiếc S6, LG bắt buộc phải đưa ra một chiếc LG G4 thật tốt. Điều đó được thể hiện ở chất liệu thiết kế cao cấp (có hai lựa chọn là gốm và da) và sự nâng cấp về camera. Tuy nhiên tính năng phần mềm, pin của máy không có nhiều đổi mới, và cấu hình thì hơi thua kém một chút so với các smartphone Android đầu bảng. Liệu G4 có đáp ứng được kỳ vọng và tiếp nối thành công của G3?
LG G4 hiện có hai phiên bản ở thị trường Việt Nam: phiên bản vỏ gốm được bán với giá 13,99 triệu, còn phiên bản vỏ da có giá 15,99 triệu đồng. Sản phẩm trong bài đánh giá này là bản vỏ da, màu vàng nâu và bộ nhớ 32GB được lấy từ cửa hàng Hoàng Hà Mobile với giá bán rẻ hơn giá niêm yết của hãng, chỉ 14,2 triệu đồng.
Chất liệu chính là điểm đặc biệt đầu tiên trong thiết kế của G4. Mặt lưng của chiếc điện thoại này gồm một miếng da bò mỏng, đã qua các bước xử lý (chống nước, chống ẩm) dán lên trên tấm nhựa, do vậy cứng và cho cảm giác gần giống nhựa thay vì mềm như các loại đồ da khác. Nếu so sánh với bản vỏ nhựa thì vỏ da vẫn có cảm giác "sang" hơn khi nhìn và sử dụng. Hai đường chỉ khâu chạy dọc nắp lưng, chia đôi phần mặt sau tạo nên độ nổi cho mặt lưng.
Kiểu dáng của G4 có đôi chút khác biệt so với thế hệ trước. Ở chiếc G3, các góc máy có độ cong lớn, còn G4 thì các góc nhọn hơn một chút, và chiều dài máy cũng nhỉnh hơn dù màn hình tương đương. Tuy nhiên cảm giác cầm chiếc G4 vẫn rất thoải mái, do phần nắp lưng của máy cong, vát mạnh về hai cạnh. Ngoài ra phần màn hình của máy cũng cong giống như LG G Flex, nhưng độ cong không lớn như chiếc điện thoại đặc biệt, do đó sẽ khó nhận ra trừ khi bạn đặt úp máy trên bàn. Độ cong nhỏ không làm ảnh hưởng nhiều tới cảm giác khi vuốt ngón tay trên màn hình.
Viền màn hình của G4 mỏng tương đương G3, do vậy kích thước của máy vẫn là khá gọn so với điện thoại màn hình 5.5 inch. Phần viền màn hình đều có họa tiết chìm kiểu vân carbon trông khá lạ mắt. Giống như các thế hệ từ G2, các nút điều hướng trên G4 được tích hợp vào bên trong màn.
Bên cạnh chất liệu mới lạ thì mặt sau của G4 cơ bản giống G3, với các nút vật lý nằm gần camera. Camera sau của máy có kích thước lớn hơn và trông "hoành tráng" hơn G3. G4 là smartphone cao cấp hiếm hoi còn tháo được nắp lưng, để lộ ra hai khe cắm MicroSIM và khe cắm thẻ MicroSD, cùng với viên pin có thể tháo rời.
Nhìn chung thiết kế của LG G4 là sự kết hợp giữa nét phá cách từ kiểu dáng đến chất liệu, cùng với ưu điểm từ thế hệ trước là phần viền màn hình mỏng giúp giảm kích thước máy. Lựa chọn chất liệu (viền bằng nhựa, trong khi phần lớn smartphone cao cấp hiện dùng khung viền kim loại), đường chỉ lớn ở mặt sau của bản lưng da hơi thô là những điểm trừ về thiết kế của chiếc điện thoại này. Tuy nhiên G4 vẫn là một sản phẩm có cá tính, tạo được sự khác biệt trên thị trường.
Giống như LG G3, G4 được trang bị màn hình độ phân giải màn hình QHD (2560 x 1440), nhưng sử dụng công nghệ hiển thị mới mà LG gọi là Quantum IPS. Đặc điểm của công nghệ này là hướng tới tái tạo dải màu DCI, vốn là dải màu "rộng" hơn sRGB. Do vậy có thể dễ dàng nhận thấy màn hình của G4 thể hiện màu sắc rực hơn, bắt mắt hơn so với G3. Tuy vậy màu sắc thể hiện của G4 không bị quá rực rỡ đến mức thiếu trung thực như các điện thoại dùng màn hình AMOLED của Samsung.
Độ tương phản cũng là cải thiện rõ rệt trên G4. Chiếc điện thoại này có độ sáng cao hơn G3, đồng thời hiển thị màu đen sâu hơn, do vậy độ tương phản chung là xuất sắc hơn. Độ sáng tối đa của G4 (ở chế độ chỉnh tay) khi đo bằng thiết bị chuyên là 474 nits, cao hơn so với độ sáng tối đa của G3 (421 nits). Góc nhìn của G4 cũng rất xuất sắc, khi nghiêng máy đi thì hình ảnh hiển thị cũng không bị ảnh hưởng.
Khi sử dụng ở ngoài trời và bật chế độ điều chỉnh tự động, độ sáng của màn hình còn tăng lên mức cao hơn, giúp cho màn hình hiển thị rõ và dễ nhìn. Tính năng này khá giống với chiếc Note 4 hay S6 của Samsung, nhưng khi tăng sáng tối đa thì màu sắc trên điện thoại Samsung bị nhạt hẳn đi chứ không giữ được như trên G4.
Nhìn chung màn hình là điểm mạnh của LG G4: độ sáng cao, tương phản mạnh, hiển thị màu sắc rực rỡ nhưng không đến mức thiếu trung thực như màn hình Samsung AMOLED. Chất lượng màn hình của G4 hoàn toàn có thể so sánh với bộ đôi Samsung Galaxy S6 hay Apple iPhone 6.
Loa ngoài của G4 có âm lượng rất lớn, nên khi sử dụng ở môi trường khá ồn thì âm thành từ điện thoại vẫn nghe khá rõ. Tuy nhiên chất lượng của loa ngoài không có gì đặc biệt, âm thanh nghe khá "phẳng", và do nằm ở mặt sau nên trải nghiệm xem phim, chơi game chưa tốt bằng HTC One M9 hay Sony Xperia Z3+.
Phần cứng máy ảnh của G4 gần như đã được nâng cấp toàn diện so với G3: độ phân giải cao hơn (16MP so với 13MP trên G3), khẩu độ rộng hơn (f/1.8) và cảm biến lớn hơn (1/2.6 inch). Bên cạnh phần cứng, phần mềm chụp ảnh của G4 lại được thay đổi gần như hoàn toàn. Khác với giao diện đơn giản ở thế hệ G3, G4 có sẵn 3 chế độ chụp: đơn giản, cơ bản và thủ công.
Thủ công là chế độ cho phép bạn điều chỉnh rất nhiều thông số khi chụp bức ảnh, vốn cũng đã có trên nhiều smartphone Android khác. Chế độ đơn giản thì tối giản các thao tác, chỉ việc chạm màn hình là chụp, còn chế độ cơ bản thì giao diện và hoạt động đều dễ nắm bắt.
Về mặt thao tác thì G4 có thể mở ứng dụng chụp ảnh nhanh bằng cách bấm hai lần vào nút giảm âm lượng, thao tác chuyển camera trước/sau rất nhanh (gạt về hướng bất kỳ trên màn hình), nhưng thao tác bật tính năng đơn giản là HDR lại phải mất tới 2 chạm. Máy cũng không còn chế độ chụp trước lấy nét sau từng xuất hiện trên G3.
Tốc độ chụp và lưu ảnh của G4 khá nhanh, nhưng nếu bật tính năng HDR thì máy chụp và lưu ảnh chậm hẳn lại, đặc biệt là khi so với những smartphone như Galaxy S6 hay iPhone 6. Khả năng lấy nét của máy có phần chưa ổn định dù được trang bị công nghệ lấy nét laser, đôi lúc máy tự động lấy nét chưa chuẩn hoặc khá chậm, đặc biệt trong điều kiện ánh sáng kém.
Ảnh chụp khi đủ sáng từ G4 có độ nét cao, các chi tiết nằm ở phần rìa ảnh vẫn có độ nét tốt. Một tấm ảnh với các chi tiết sắc nét có thể gây ấn tượng tốt với người xem, nhưng có vẻ LG hơi lạm dụng việc tăng độ nét bằng phần mềm. Điều này thể hiện rõ hơn khi chụp ảnh ở môi trường ánh sáng hơi kém: đôi lúc ảnh bị nhiễu, thấy rõ khi xem ảnh ở kích thước lớn. Tuy nhiên hiện tượng này không xảy ra thường xuyên, chủ yếu với những ảnh chụp buổi tối.
Dải sáng của máy khá hài hòa, ảnh sáng đều và không bị gắt kể cả khi chụp ngoài trời. Một điểm khác mà tôi khá ưng ý với G4 là máy nhận màu sắc khi chụp ngoài trời khá ổn. Bông hoa trong bức ảnh phía dưới có màu tím nhạt (là màu mà các máy ảnh thường xử lý không chuẩn), phần nhụy màu vàng và nhiều chi tiết. Khi chụp ở chế độ cơ bản thì G4 đo sáng, cân bằng trắng rất nhanh và chuẩn, ảnh đưa ra gần với thực tế. Trong khi đó chiếc Galaxy S6 không tự chọn được màu sắc chuẩn cho cánh hoa, và phải chuyển sang chế độ thủ công để ảnh có màu chuẩn. Khi cảnh chụp có nhiều ánh sáng phức tạp thì G4 nhận màu kém hơn. Trong trường hợp này chiếc Galaxy S6 thể hiện tốt, màu của ảnh chuẩn hơn. Tuy nhiên nhìn chung thì ảnh chụp buổi tối của G4 vẫn ở mức tốt.Khi ánh sáng rất yếu và chụp bằng chế độ đơn giản/cơ bản thì LG G4 đẩy độ sáng lên rất cao, cao hơn cả mức mà mắt người nhận thấy. Để đánh đổi lại độ sáng thì ISO cũng ở mức cao, do đó ảnh bị nhiễu rõ rệt. Bạn có thể chụp bằng chế độ thủ công để giảm nhiễu, bằng cách giảm ISO hay chụp ảnh RAW để xử lý hậu kỳ. Ngoài tốc độ chụp khá chậm thì chất lượng ảnh HDR của G4 tốt, thể hiện khá trung thực. Tuy nhiên nếu so với Galaxy S6 thì chiếc điện thoại của LG chưa được "ổn định" khi chụp HDR, cụ thể có một số ảnh những phần sáng như vùng trời trong ảnh trở nên thiếu tự nhiên. G4 cũng là một trong những smartphone hiếm hoi hỗ trợ xuất ảnh RAW (chỉ hỗ trợ trong chế độ thủ công). Khi mở bằng Photoshop, ứng dụng chỉnh sửa ảnh nhận ngay được file ảnh và cho phép điều chỉnh rất nhiều thông số về độ sáng, màu sắc và độ nét. Đây là một điểm cộng lớn đối với những người ưa thích xử lý hậu kỳ cho bức ảnh. Giao diện chụp ảnh camera trước của G4 cũng tương tự giao diện máy ảnh sau, nhưng được bổ sung thêm một thanh trượt "làm đẹp" ở gần nút chụp. Thanh trượt này có tác dụng làm mịn da, nhưng bạn không nên quá lạm dụng tính năng làm đẹp. Ngoài chế độ chụp thông thường, G4 chỉ có thêm một chế độ là chụp đồng thời camera trước/sau. Chiếc G4 xử lý tốt mọi tác vụ trên Android như mở/chuyển ứng dụng, lướt web và Facebook, chơi những game nặng như UFC hay Dead Trigger. Trong quá trình sử dụng, tôi cũng không gặp hiện tượng máy bị giật hay treo hình. Có thể nói trải nghiệm về hiệu năng của G4 cũng không thua kém gì những chiếc điện thoại Android đầu bảng khác như HTC One M9 hay Samsung Galaxy S6.
Một ưu điểm khác của G4 là với phần lớn các tác vụ, máy không bị nóng nhiều khi xử lý. Tác vụ hiếm hoi khiến G4 nóng lên là quay phim, kể cả khi quay ở độ phân giải Full HD. Khi sử dụng sạc hoặc chơi các game nặng thì máy khá mát, cầm lên tay không có cảm giác khó chịu. Đây là ưu điểm so với những máy sử dụng Snapdragon 810
Chiếc G3 của năm ngoái không có thời lượng pin xuất sắc, chủ yếu do màn hình QHD tiêu tốn quá nhiều năng lượng. Với những cải tiến ở công nghệ Quantum IPS, G4 có mức tiêu thụ pin nhỉnh hơn thế hệ trước khoảng 20%. Cụ thể thời gian sử dụng pin của máy ở bảng bên dưới:
Mặc dù cùng là smartphone đầu bảng được phát hành trong năm nay, G4 lại không trang bị hệ thống xử lý Qualcomm Snapdragon 810 như HTC One M9 hay Sony Xperia Z3+. Thay vào đó, máy sử dụng vi xử lý Snapdragon 808 với nhân đồ họa Adreno 418 và RAM dung lượng 3GB.
Với những ứng dụng đánh giá hiệu năng, kết quả của G4 thấp từ 10 – 20% so với Samsung Galaxy S6 hoặc HTC One M9. Tuy nhiên hiệu năng qua phần mềm đánh giá chỉ là để tham khảo, điều quan trọng là trải nghiệm thực tế thì LG làm rất tốt.
Tính năng phần mềm
LG G4 sử dụng phiên bản Android 5.1, cùng với giao diện LG UX 4.0. Ở giao diện chính, màn hình ngoài cùng bên trái là một màn hình đặc biệt để hiển thị các thông tin được gọi là Smart Bulletin; khác với máy của Samsung hay HTC, màn hình này không hiển thị tin tức mà chỉ hiển thị các thông tin của người dùng như ứng dụng sức khỏe, lịch, nhạc hay điều khiển TV.
Trong số các điện thoại được phân phối chính hãng tại Việt Nam, LG G4 là smartphone cao cấp duy nhất có trang bị tính năng 2 SIM. Các tính năng và cài đặt cho hai SIM được hãng tích hợp ngay ở bên ngoài: hàng phím ảo mặc định có phím chuyển đổi giữa hai SIM, và trong phần cài đặt nhanh cũng có nút đó. Do thao tác chuyển đổi rất nhanh, trong các ứng dụng cuộc gọi hay tin nhắn mặc định sẽ không có hai nút gọi/gửi dành riêng cho 2 SIM, mà bạn phải chuyển bằng tay.
Khi truy cập vào phần cài đặt sâu hơn, bạn có những tùy chỉnh như chuyển tiếp cuộc gọi giữa hai SIM, chọn SIM mặc định dùng dịch vụ dữ liệu (cả hai SIM đều hỗ trợ kết nối 3G) hay đặt nhạc chuông cho từng SIM. Tuy khe cắm thứ 2 không yêu cầu tháo pin để thay SIM, bạn vẫn sẽ phải khởi động lại để máy nhận SIM.
Camera trước | Camera trước 8 megapixels, camera sau 16MP, hỗ trợ đèn Flash kép và đèn Blaster |
Kích thước khẩu độ | F1.8 |
Máy quay Video | 3840x2160 (4K) |
Bluetooth | 4.1 |
HDMI | via microUSB |
Kết nối | microUSB |
Khác | NFC, DLNA, MHL, SlimPort, Tethering, Computer sync, OTA sync |
USB | USB 2.0 |
Wi-Fi | 802.11 a, b, g, n, n 5GHz, ac |
Các tính năng | Cảm biến ánh sáng, cảm biến tiệm cận |
Công nghệ | IPS LCD |
Kích thước Màn hình | 5.5 inches |
Màn hình cảm ứng | Cảm ứng đa điểm |
Mật độ điểm ảnh | 538 ppi |
Màu sắc | 16 777 216 |
Độ phân giải | 1440 x 2560 pixels |
Bộ nhớ | 32GB |
Bộ nhớ hệ thống | 3072 MB RAM |
Bộ xử lý | 6-core, 1800 MHz, ARM Cortex-A53 and ARM Cortex-A57 , 64-bit |
Chip hệ thống | Qualcomm Snapdragon 808 |
mở rộng lưu trữ | microSD, microSDHC, microSDXC |
Xử lý đồ họa | Adreno 418 |
Công suất PIN | 3000 mAh |
Thời gian chờ (3G) | 15.6 days (375 hours) |
Thời gian gọi 3G) | 10.00 hours |
Hệ điều hành | Android (5.1) LG UX 4.0 UI |
Kích thước vật lý | 5.86 x 3.00 x 0.39 inches (148.9 x 76.1 x 9.8 mm) |
Kiểu thiết bị | Smartphone |
Trọng lượng | 5.47 oz (155 g) |
Cảm biến | Gia tốc, la bàn. Quay số bằng giọng nói, lệnh bằng giọng nói, ghi âm giọng nói |
Thông báo | Thông tin phản hồi haptic, nhạc chuông nhạc (MP3), nhạc chuông đa âm sắc, độ rung, chế độ bay, Chế độ im lặng, có loa ngoài |
Các dịch vụ trực tuyến | YouTube (upload), Picasa/Google+ |
loa | Tai nghe, Loa |
Máy nghe nhạc | Album, Playlists |
YouTube player | Yes |
Kết luận
LG G4 là một bản nâng cấp toàn diện so với G3. Máy được trang bị màn hình xuất sắc hơn, camera chất lượng hơn, cấu hình được cập nhật và thời gian sử dụng pin cũng nhỉnh hơn một chút. Nếu như bạn là một người hâm mộ LG thì G4 là một sự nâng cấp đáng tiền.
Khi so sánh với các smartphone đầu bảng hiện nay, G4 cũng có những ưu thế nhất định. Màn hình của máy có thể xếp trong những máy hiển thị tốt nhất, còn khả năng chụp ảnh (cả về tốc độ và chất lượng ảnh) cũng rất tốt. Tuy vậy thiết kế cá tính của G4 có thể chưa đủ để thuyết phục người dùng bỏ qua việc thiếu yếu tố kim loại ở thân vỏ, khung viền. Thời lượng pin chưa thuyết phục cũng sẽ là điểm hạn chế đối với một phablet.
Tuy nhiên, nếu muốn tìm smartphone cao cấp có hai SIM thì G4 gần như là lựa chọn duy nhất hiện nay. Ngày càng nhiều người có nhu cầu sử dụng hai SIM cùng lúc, và người viết cũng có nhiều bạn bè cân nhắc việc mua những chiếc smartphone cao cấp bản xách tay chỉ vì chúng hỗ trợ hai SIM.
- Đánh giá chi tiết về LG V10 (22.04.2016)
- Nokia lumia 1520 - sự chọn lựa cho phân phúc giá tầm trung với màn hình lớn | camrera đỉnh. (20.04.2016)
- Đánh giá và so sánh Z3 Verizon và Z3 T-mobile (18.04.2016)
- Đánh Giá Samsung Galaxy S6 Active (17.04.2016)
- Siêu phẩm Mi5 (15.03.2016)
- Các phím chức năng (15.03.2016)
- SO SÁNH CHỨC NĂNG ĐIỆN THOẠI, MÁY TÍNH BẢNG (15.03.2016)
- Ý nghĩa các tính năng của điện thoại di động (15.03.2016)